Cậu bạn cu dài địt lút cán vào lồn em gái dâm Ryo Ikushima. Không thể phát video vào lúc này, vui chọn server khác hoặc quay lại sau. Cậu bạn cu dài địt lút cán vào lồn em gái dâm Ryo Ikushima, cao cả của mình thì em gái dâm đây đồng ý, đây là một tập phim sex khong che do nữ
Cán bộ, công chức không trực tiếp tạo ra của cải vật chất. Cán bộ, công chức là những người lãnh đạo, điều hành quá trình sản xuất, xác định hướng phát triển khoa học phục vụ sản xuất và thực hiện các biện pháp tổ chức. - Hậu quả pháp lý của hoạt động
Xem ngay tập phim sex của VIET69 có tên Lút cán với em sinh viên mông to cực hay được chiếu link full hd 1080 tại đây ngay nhé. Cứ lúc say là em sinh viên chơi tới bến. 148.3k Views. chạy suowsng chịch em ngoài bải biển địch ra nước mẹ ơi cứu co hoang h duocemgaicucngonchamsoc húp
Doggy lút cán lồn bạn gái đêm khuya. Doggy lút cán lồn bạn gái đêm khuya 2 phut bú lồn bạn gai nghe rên cũng phê, Địt nhau với bạn gái lồn múp vú đẹp, ôm ngọc ấp hương đầy lồng ngực, hồn bay lên tận 9 tầng mây, Đưa lồn đây anh bú cho sướng tê lồn, Đưa bạn trai về
- Là một phạm trù kinh tế phức tạp và nhạy cảm, tỷ giá hối đoái thường xuyên biến động. Sự biến động đó do tác động của những nhân tố sau đây: + Sự tăng trường hay suy thoái của nền kinh tế + Tỉ lệ lạm phát của nền kinh tế + Hiện trạng cán cân thanh toán quốc tế + Mức chênh lệch lãi suất + Các nhân tố khác Vai trò của tỷ giá hối đoái
Mặt học sinh nhưng thân hình lại là của phụ huynh. admin 8 months ago. Mặt học sinh nhưng thân hình lại là của phụ huynh, tôi ở nhà một mình. Anh ấy nói với chính mình những gì tôi muốn nghe. Cô ấy đang sử dụng trà bong bóng than.
4RToo9n. Tác giả Cullen Kelly Nếu bạn đã dành ít nhất 10 phút trong phòng hậu kỳ trong vòng vài năm qua, thì bạn hẳn đã nghe về một thuật ngữ là “LUT”. Nhưng cũng giống như hàng tá thậm chí là hàng trăm từ viết tắt khác được sử dụng trong ngành này, ý nghĩa của thuật ngữ này ko phải lúc nào cũng rõ ràng với mọi người. Đang xem Lút cán tức là gì Nhưng ngay cả lúc bạn biết LUT là gì, có thể bạn chưa biết chuẩn xác làm thế nào để sử dụng chúng cho đúng nhất, lợi ích và giới hạn của chúng là gì. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ trình diễn mọi thứ nhưng bạn cần biết về LUT, từ các cơ bản kỹ thuật tới việc làm thế nào để sử dụng chúng một cách chuẩn xác, cùng những lời khuyên hàng đầu có khả năng giúp tăng vận tốc và xúc tiến sự thông minh cho workflow của bạn. LUT là gì? LUT là viết tắt của Lookup Table bảng tra cứu, một danh sách các trị giá số được sử dụng để chuyển đổi độ tương phản và/hoặc màu sắc của một hình ảnh. Về cơ bản thìa là tương tự. Một tập trung các trị giá được lấy mẫu từ hình ảnh đầu vào, và các trị giá này được sửa đổi theo các số được lưu trong bảng. Điều này dẫn tới việc thay đổi trong độ tương phản, màu sắc hoặc cả hai. Hình ảnh trước lúc áp LUT Hình ảnh sau lúc áp LUT Dù các phép chuyển đổi màu sắc của một LUT có thể xuất hiện ở nhiều dạng thức không giống nhau, và được vận dụng theo nhiều cách, nhưng tất cả các LUT đều tuân thủ một số đặc trưng cơ bản sau LUT ra đời dựa trên ý tưởng về việc lấy mẫu. Thay vì lưu trữ các trị giá đầu ra cho mọi trị giá đầu vào có thể, LUT lấy và sửa đổi các mẫu ở các khoảng cách đều đặn và sử dụng một công thức toán học để ước tính các trị giá ở giữa. Điều này tạo điều kiện cho nó giữ được dung lượng file nhỏ, và quá trình xử lý được tổ chức nhẹ nhõm hơn, có thể tạo ra hình ảnh gần như tương đương với hình ảnh được chuyển đổi bằng cách đọc và thao tác trên từng điểm ảnh. LUT mang tính tự động. LUT ko cần con người nhập thêm bất kỳ thứ gì vào, và có thể được áp vào 1000 shot nhanh như thể áp vào một shot. Nếu sử dụng đúng cách, nó có thể cho kết quả nhất quán và hiệu quả hơn rất nhiều so với việc làm thủ công LUT ko thông minh. Ngoài việc ko cần con người nhập thêm bất kỳ thứ gì, thì LUT cũng ko có khả năng nhận thêm thứ gì. Chúng ta ko thể nói được là hình ảnh mong đợi sẽ là như thế nào, hoặc chỉ ra bất kỳ thứ gì cụ thể nhưng chúng ta mong đợi từ nó. Chúng ta phải tới chỗ nó chứ nó ko tới chỗ chúng ta. Vì sao lại có quá nhiều nhầm lẫn và tranh cãi xung quanh LUT và cách sử dụng chúng? Mặc dù khái niệm về LUT là rất đơn giản, nhưng việc triển khai nó vào thực tiễn thứ tự làm việc của hậu kỳ lại phức tạp hơn một tí. LUT được thiết kế cho nhiều ứng dụng chồng chéo không giống nhau, và để tìm ra ứng dụng thích hợp với các yêu cầu cụ thể của bạn yêu cầu bạn phải hiểu biết một tí. Ngoài ra, kể cả lúc LUT tuyên bố là thích hợp với nhu cầu của bạn đi chăng nữa thì cũng rất có thể nó ko chuẩn xác về mặt kỹ thuật, gây khó chịu về mặt thẩm mỹ, tạo ra các hình ảnh trông giả tạo, hoặc một số liên kết của 3 yếu tố trên. Để làm rõ mọi thứ, chúng ta sẽ cùng phân tích các tính chất cơ bản, ứng dụng và các giới hạn của LUT, tìm hiểu về các ứng dụng trong toàn cầu thực và chốt lại với một checklist nhưng bạn có thể dùng để sử dụng LUT một cách hiệu quả hơn trong workflow của bạn. Các tính chất của một LUT Độ sâu Về cấu trúc cơ bản của chúng, LUT được phân thành hai mục cơ bản 1D và 3D. Các LUT 1D Như cái tên của nó ám chỉ, các LUT 1D thao túng các hình ảnh dọc theo một trục duy nhất thang màu xám từ điểm đen tuyệt đối tới điểm trắng thuần túy. Thao tác này thường được mô tả như một luma vs. luma curve, tương đương với phương tiện curve trong các thành phầm của Adobe, DaVinci Resolve, và nhiều ứng dụng/chương trình khác. Một 1D curve lấy mẫu theo các khoảng đều đặn trên phạm vi tông màu của hình ảnh và sửa đổi các trị giá đã được lấy mẫu để tạo sự thay đổi trong độ tương phản. Các LUT 1D ko có khả năng thao túng màu sắc một cách trực tiếp, bởi vì chúng chỉ thấy các sắc thái của màu xám. Một số LUT 1D thực sự chứa 3 đường cong riêng lẻ của các kênh màu đỏ, xanh lá và xanh dương của hình ảnh, nhưng các đường cong này ko biết về sự tồn tại của nhau và ko thể tương tác với nhau để có thể tạo ra những sự thay đổi màu sắc riêng lẻ hoặc các hiệu ứng thứ cấp khác. Các LUT 1D thường được dùng để thực hiện điều chỉnh độ tương phản một cách thông minh hoặc một biển đổi gamma kỹ thuật như từ Cineon sang Linear. Các LUT 3D Trong lúc các LUT 1D thao túng các hình ảnh dọc theo một trục, các LUT 3D thao túng chúng dọc theo 3 trục đại diện cho các kênh màu đỏ, xanh lá và xanh dương của hình ảnh. Chúng nhìn ở đầy đủ màu sắc và có thể thực hiện các điều chỉnh phức tạp cho màu sắc và độ bão hòa cả trên toàn thể lẫn một phần của hình ảnh. Các LUT 3D được hiển thị tốt nhất dưới dạng một khối lập phương, với các chiều của nó đại diện cho màu đỏ, xanh lá và xanh dương tương ứng với các mặt trên khối lập phương đó. Các LUT 3D lấy mẫu của hình ảnh đầu vào theo các khoảng đều đặn được vẽ trong toàn thể khối. Số lượng mẫu được lấy do kích thước của LUT quyết định – chúng ta sẽ nói tới điều này ở phần sau. Các trị giá sau lúc được lấy mẫu sẽ được sửa đổi tùy thuộc vào các trị giá bên trong của LUT. Các trị giá rơi vào giữa các điểm mẫu được nội suy, có tức là ứng dụng áp LUT sẽ ước tính các điểm “ở giữa” này dựa trên một công thức toán học. Được hoàn thành một cách chuẩn xác, nó mang lại một kết quả trực quan ko thể phân biệt được từ một trong mọi điểm ảnh được lấy mẫu và xử lý, yêu cầu sức mạnh xử lý cao và kích thước tệp lớn. Kích thước Như chúng ta đã thảo luận ở trên, LUT chuyển đổi hình ảnh bằng cách lấy mẫu và sửa đổi các trị giá điểm ảnh dựa theo các khoảng cách đều đặn, và sử dụng toán học để ước tính các trị giá ở giữa các khoảng này. Vì vậy kích thước của LUT chỉ đơn giản là số lượng mẫu nhưng nó đọc và sửa đổi. Một LUT 1D thông thường có kích thước trong vòng từ 1024 và 65 536 tùy thuộc vào ứng dụng của nó. Các LUT 3D thường có 17 tới 33 điểm mẫu trên mỗi trục, số mẫu rơi vào khoảng 4913 và 35937. Nói chung, nhiều mẫu hơn có tức là việc chuyển đổi được tổ chức cụ thể và chuẩn xác hơn, nhưng có một số điểm bùng phát trong quá khứ làm tăng kích thước file và nhu cầu xử lý nhưng ko đem lại bất kỳ cải thiện nào về mặt hình ảnh. LUT có thể được tăng số lượng mẫu dẫn tới tăng kích thước file, giống như từ một khối lập phương 17 điểm lên một khối lập phương 33 điểm, nhưng cũng giống như chuyển đổi hình ảnh SD lên HD, bạn ko thực sự làm tăng chất lượng hình ảnh. Input gamma/gamut Các LUT ko có cách nào để biết gamma hoặc gamut của hình ảnh đầu vào, thậm chí ko có khả năng dự đoán. Chúng được xây dựng dựa trên một cặp gamma/gamut cụ thể, ví dụ Arri LogC/Arri Wide Color Gamut. Điều này trình bày một trong những điểm dễ gây nhầm lẫn nhất lúc triển khải LUT. Người dùng cuối cần phải hiểu rằng LUT ko chỉ có một nhu cầu đầu vào cụ thể, nhưng họ còn cần phải xác định các nhu cầu đó là gì. Điều khó chịu là việc xác định nó ko hề dễ dàng. Nếu tác giả của LUT ko nói cho người dùng biết hoặc ghi chú về thông tin này bên trong LUT, chúng ta đành phải đoán mò. Điều này có thể dẫn tới các vấn đề về độ sáng, cũng như việc sai lệch vị trí một cách tinh xảo, như là các nhân vật nhân tạo thường ko được chú ý tới cho tới lúc nó trở thành quá muộn, hoặc cắt mất phần highlight hoặc shadow. Output gamma/gamut Cũng như việc LUT ko có cách nào chứa được nhiều hơn một ko gian màu đầu vào, gamma và gamut đầu ra của nó cũng đã được khóa cứng. Ví dụ, một LUT có thể nhận một video LogC đầu vào và xuất ra Rec 709, ko thể được điều chỉnh để thành đầu ra P3 cho máy chiếu rạp. Xem thêm Máu Báo Thai Là Gì – Máu Báo Có Thai Sẽ Xuất Hiện Lúc Nào Kể cả nếu bạn phân phối cho LUT gamma và gamut đầu vào chuẩn xác, thì vẫn chưa chắc đã có thích hợp với nhu cầu của bạn nếu đầu ra của nó ko tương thích với workflow của bạn. Như với phía đầu vào, ko biết đầu ra của LUT là gì thì cũng tệ như việc biết vững chắc rằng nó sai. Để nhấn mạnh rằng Việc triển khai một LUT cụ thể buộc bạn phải đoán hoặc bù, bạn cần dành một tí thời kì để giám định liệu LUT này hoặc bất kỳ thứ gì khác có phải là phương tiện thích hợp cho việc nhưng bạn đang làm hay ko. Các ứng dụng của LUT Xét về cách sử dụng, có ba danh mục LUT chủ yếu kỹ thuật, thông minh và lai. Việc hiểu về những ứng dụng khác lạ này ko phải là điều gì đó quá mang tính học thuật; điều quan trọng là triển khai LUT vào workflow của bạn một cách thành công. LUT kỹ thuật Một LUT kỹ thuật tạo một hoặc nhiều quá trình thông dịch toán học chuẩn xác giữa hình ảnh tiêu chuẩn đã được thiết lập, ko có thao tác chủ quan nào được thêm vào. Một vài ví dụ Một LUT chuyển một gamma curve của hình ảnh từ LogC sang tuyến tính. Một LUT chuyển một gamut của hình ảnh từ Rec 709 sang P3. Một LUT chuyển điểm trắng của hình ảnh thành 6500K tới 6000K. LUT kỹ thuật thỉnh thoảng cũng xuất hiện dưới dạng LUT hiệu chuẩn, được xây dựng để đưa đặc tính hiển thị màu sắc của một màn hình cụ thể để thích hợp với một chuẩn được nhắm tới. LUT kỹ thuật quan trọng là độ chuẩn xác, ko phải tính thẩm mỹ. Chúng có thể được triển khai một cách thông minh, nhưng điều này có tức là bạn đang vận dụng phương tiện này cho một mục tiêu nhưng nó ko được xây dựng hoặc thử nghiệm cho. LUT thông minh LUT thông minh được tạo ra nhằm mục tiêu phân phối một hoặc nhiều điều chỉnh về mặt thẩm mỹ cho các cảnh quay của bạn, nhưng ko cần quan tâm đặc trưng tới tính chuẩn xác về mặt kỹ thuật. Một số ví dụ Một LUT mô phỏng quá trình “bleach bypass” trong phòng thí nghiệm. Một LUT làm cho một hoặc nhiều sự xoay chuyển trong màu sắc để có được bảng màu hài hòa. Một LUT “làm dịu” tone màu da bằng cách nén các màu gần đó. Điều quan trọng cần phải xem xét là dù các thao tác nội bộ của LUT thông minh có thể mang tính chủ quan, nhưng nó vẫn có phương pháp đúng và sai trong quá trình triển khai nó, đáng chú ý nhất là gamma/gamut đầu vào và đầu ra. Cũng như tất cả các LUT, bạn phải phân phối cho nó thứ nó muốn và biết được nó sẽ cho ra thứ gì. LUT lai. LUT lai bao gồm cả các thao tác thông minh và kỹ thuật. Các nhà sản xuất phân phối LUT máy quay như LogC to Rec709 của Arri là một ví dụ tiêu biểu, vì họ ko chỉ tạo ra một chuyển đổi kỹ thuật, nhưng còn một số thao tác mang tính chủ quan khác, bao gồm highlight roll-off và saturation mapping. Trên thực tiễn, các khía cạnh chủ quan này trong LUT của Arri đã đóng một vai trò rất lớn trong thành công của hệ thống máy quay Alexa. Vì sao? Bởi vì ko giống như LUT của các nhà sản xuất khác, nó luôn giúp tạo ra những hình ảnh thích mắt, tinh tế như phim, mặc dù hoàn toàn tách biệt. Ko giống như LUT kỹ thuật, LUT máy quay đại diện cho một giải pháp cụ thể cho việc chuyển đổi hình ảnh của bạn, nhưng ko phải là giải pháp duy nhất. Trái lại, một LUT kỹ thuật, ví dụ như loại chuyển gamma của hình ảnh từ LogC sang tuyến tính, chỉ có thể có một dạng. Như bạn có thể thấy, các ứng dụng này có thể trùng nhau, nhưng chúng ko thể thay thế cho nhau. Việc ứng dụng một LUT ko tương đồng với mục tiêu nhưng nó được làm ra hầu như lúc nào cũng sẽ dẫn tới những hậu quả ko lường trước được. Các ví dụ thực tiễn Hãy cùng xem xét một số ví dụ về việc áp LUT vô tội vạ. Thay đổi các proxy cho dựng phim Trong quá trình sản xuất, một số người thường có thói quen “nướng” bake LUT thẳng vào các proxy dành cho dựng phim tức là áp luôn LUT vào footage trong quá trình record. Dù việc thuê một colorist chỉnh màu toàn thể các footage ở định dạng raw là ko khả thi và cũng ko hiệu quả về mặt chi phí, nhưng dữ liệu cần được thực hiện để hiển thị và xem trong quá trình dựng. LUT thích hợp có thể thực hiện nhiệm vụ này một cách tự động, và chỉ cần được thả vào hệ thống xử lý trước lúc render. Một số viên chức sản xuất triển khai các LUT thuần túy kỹ thuật cho mục tiêu này, mặc dù vậy một số khác sử dụng LUT lai giúp tạo ra một look cho hình ảnh kế bên việc chuyển đổi chuẩn xác gamma và gamut của footage. Look do LUT tạo ra trong DI Với tư cách là một colorist, tôi hầu như luôn tự làm một LUT từ look nhưng tôi đã tạo ra vào cuối quá trình xử lý của mình, để làm một bản lưu kỹ thuật số, giúp tác phẩm của tôi có độ tương phản và color palette tương đồng. Điều này có tức là tôi phải dành ít thời kì hơn để thực hiện lại các thao tác trên mỗi shot, và có nhiều thời kì hơn để khắc phục các nhu cầu riêng của mỗi shot. Đây có thể là một LUT thuần túy thông minh, hoặc một LUT lai chứa cả look và chuyển đổi kỹ thuật. Lúc LUT trở thành điều sai trái Người sử dụng Canon, Sony và các máy quay định dạng log khác nhận thấy rằng họ thường có được hình ảnh đẹp hơn lúc dùng LUT Arri LogC to Rec709 so với lúc dùng LUT do nhà sản xuất của họ phân phối. Đây là một ví dụ tốt về việc tri thức ko đầy đủ dẫn tới một sự thỏa hiệp ko mong muốn. Ko có lý do gì nhưng bạn ko thể dùng LUT của Arri vì những phẩm chất chủ quan của nó, bất kể footage của bạn, nhưng nó yêu cầu bạn phải thực hiện một bước nữa một chuyển đổi ngược từ gamma và gamut của máy quay nhưng bạn dùng sang gamma và gamut nhưng LUT mong đợi. Việc chuyển đổi này có thể thực hiện được bằng các thêm một LUT kỹ thuật. Nếu ko có nó, bạn sẽ đương đầu với nguy cơ xuất hiện các tín hiệu tác động từ con người, màu sắc ko tự nhiên, các vùng highlight và/hoặc shadow bị mất cụ thể. Các giới hạn của LUT Việc triển khai LUT một cách thành công có nghĩa bạn ko chỉ phải hiểu cách sử dụng phương tiện này, nhưng còn phải hiểu là liệu bạn có nên dùng nó hay ko. Hiện giờ, chúng tôi đã nói tới một số tính năng thực tiễn của LUT trong workflow của chúng ta, hãy điểm qua một số điều nhưng LUT ko làm được. Như chúng ta đã thảo luận, LUT khá là kén. Nếu bạn ko cho nó đầu vào nhưng chúng muốn, hoặc ko biết chúng muốn gì, gần như vững chắc là bạn sẽ thu được những kết quả thất thường. LUT mang tính phá hoại, theo hai cách Trước nhất, tính năng của chúng dựa trên việc lấy mẫu có tức là chúng ko thể được đảo ngược hoàn toàn, bởi vì chúng ko được vận dụng xuất sắc. Các điểm lấy mẫu chính được phân tính và sửa đổi, các khoảng trống được điền bằng ước tính toán học. Thứ hai, bất kỳ trị giá nào nằm ngoài phạm vi của bảng sẽ bị cắt bớt, điều này có thể dẫn tới việc mất cụ thể trong vùng highlight hoặc shadow. Mỗi LUT là một cái “hộp đen”. Kể cả lúc bạn biết gamma/gamut đầu vào, gamma/gamut đầu ra, và ứng dụng thích hợp, thì bạn cũng ko thể nói là LUT đó tốt hay ko. Chúng đều như nhau cho tới lúc chúng được triển khai, và thậm chí kể cả lúc đó bạn cũng chưa thể thấy ngay vấn đề. Phương pháp đáng tin tưởng duy nhất để xây dựng lòng tin và sự thân thuộc đối với một LUT là rà soát một cách căng thẳng dành thời kì để áp nó lên nhiều hình ảnh không giống nhau và xem các nó xử lý chúng. Kết luận Xin chúc mừng, nếu bạn đã đọc tới đây, bạn đã biết rất nhiều về LUT. Dù chưa thực sự là chuyên gia nhưng tôi kỳ vọng rằng tôi đã có thể lấp đầy chỗ trống về LUT hoặc đánh bật một số khái niệm sai trái. Chúng tôi đã làm rõ vấn đề này một cách khá cụ thể và sau lúc đọc bài viết này, bạn có gì phải sợ hãi về LUT nữa cả. Chúng là một phương tiện lạ mắt với một vai trò có trị giá trong hồ hết các workflow hậu kỳ ngày nay. Xem thêm Tết Là Gì – Tết Cổ Truyền Việt Nam Hãy kết thúc bài viết này với một danh sách những điều bạn cần nhớ để triển khai LUT vào workflow một cách thành công – Liệu việc này thích hợp dùng LUT hơn công việc mang tính lặp lại, tự động hay thích hợp với người xử lý hơn công việc yêu cầu khả năng thích ứng cao, cần tương tác nhiều và mang tính chủ quan? – Đây có phải là LUT thích hợp cho việc này ko? – Tôi có hiểu các yêu cầu về hình ảnh đầu vào và định hình dáng ảnh đầu ra của LUT này ko? – Tôi có đang sử dụng LUT này với ứng dụng thích hợp với nó hay ko? – Tôi đã rà soát nó kỹ lưỡng hay chưa? Giờ thì, từ những gì bạn đã học được, hãy mở màn sử dụng LUT vào các dự án của mình một cách thông minh. Workflow của bạn và các thành viên trong nhóm sẽ rất hàm ân bạn vì điều này. Nguồn Pixel Factory sưu tầm và biên dịch xem thêm thông tin chi tiết về lút cán nghĩa là gì lút cán tức là gì Hình Ảnh về lút cán tức là gì Video về lút cán tức là gì Wiki về lút cán tức là gì lút cán tức là gì - Tác giả Cullen Kelly Nếu bạn đã dành ít nhất 10 phút trong phòng hậu kỳ trong vòng vài năm qua, thì bạn hẳn đã nghe về một thuật ngữ là “LUT”. Nhưng cũng giống như hàng tá thậm chí là hàng trăm từ viết tắt khác được sử dụng trong ngành này, ý nghĩa của thuật ngữ này ko phải lúc nào cũng rõ ràng với mọi người. Đang xem Lút cán tức là gì Nhưng ngay cả lúc bạn biết LUT là gì, có thể bạn chưa biết chuẩn xác làm thế nào để sử dụng chúng cho đúng nhất, lợi ích và giới hạn của chúng là gì. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ trình diễn mọi thứ nhưng bạn cần biết về LUT, từ các cơ bản kỹ thuật tới việc làm thế nào để sử dụng chúng một cách chuẩn xác, cùng những lời khuyên hàng đầu có khả năng giúp tăng vận tốc và xúc tiến sự thông minh cho workflow của bạn. LUT là gì? LUT là viết tắt của Lookup Table bảng tra cứu, một danh sách các trị giá số được sử dụng để chuyển đổi độ tương phản và/hoặc màu sắc của một hình ảnh. Về cơ bản thìa là tương tự. Một tập trung các trị giá được lấy mẫu từ hình ảnh đầu vào, và các trị giá này được sửa đổi theo các số được lưu trong bảng. Điều này dẫn tới việc thay đổi trong độ tương phản, màu sắc hoặc cả hai. Hình ảnh trước lúc áp LUT Hình ảnh sau lúc áp LUT Dù các phép chuyển đổi màu sắc của một LUT có thể xuất hiện ở nhiều dạng thức không giống nhau, và được vận dụng theo nhiều cách, nhưng tất cả các LUT đều tuân thủ một số đặc trưng cơ bản sau LUT ra đời dựa trên ý tưởng về việc lấy mẫu. Thay vì lưu trữ các trị giá đầu ra cho mọi trị giá đầu vào có thể, LUT lấy và sửa đổi các mẫu ở các khoảng cách đều đặn và sử dụng một công thức toán học để ước tính các trị giá ở giữa. Điều này tạo điều kiện cho nó giữ được dung lượng file nhỏ, và quá trình xử lý được tổ chức nhẹ nhõm hơn, có thể tạo ra hình ảnh gần như tương đương với hình ảnh được chuyển đổi bằng cách đọc và thao tác trên từng điểm ảnh. LUT mang tính tự động. LUT ko cần con người nhập thêm bất kỳ thứ gì vào, và có thể được áp vào 1000 shot nhanh như thể áp vào một shot. Nếu sử dụng đúng cách, nó có thể cho kết quả nhất quán và hiệu quả hơn rất nhiều so với việc làm thủ công LUT ko thông minh. Ngoài việc ko cần con người nhập thêm bất kỳ thứ gì, thì LUT cũng ko có khả năng nhận thêm thứ gì. Chúng ta ko thể nói được là hình ảnh mong đợi sẽ là như thế nào, hoặc chỉ ra bất kỳ thứ gì cụ thể nhưng chúng ta mong đợi từ nó. Chúng ta phải tới chỗ nó chứ nó ko tới chỗ chúng ta. Vì sao lại có quá nhiều nhầm lẫn và tranh cãi xung quanh LUT và cách sử dụng chúng? Mặc dù khái niệm về LUT là rất đơn giản, nhưng việc triển khai nó vào thực tiễn thứ tự làm việc của hậu kỳ lại phức tạp hơn một tí. LUT được thiết kế cho nhiều ứng dụng chồng chéo không giống nhau, và để tìm ra ứng dụng thích hợp với các yêu cầu cụ thể của bạn yêu cầu bạn phải hiểu biết một tí. Ngoài ra, kể cả lúc LUT tuyên bố là thích hợp với nhu cầu của bạn đi chăng nữa thì cũng rất có thể nó ko chuẩn xác về mặt kỹ thuật, gây khó chịu về mặt thẩm mỹ, tạo ra các hình ảnh trông giả tạo, hoặc một số liên kết của 3 yếu tố trên. Để làm rõ mọi thứ, chúng ta sẽ cùng phân tích các tính chất cơ bản, ứng dụng và các giới hạn của LUT, tìm hiểu về các ứng dụng trong toàn cầu thực và chốt lại với một checklist nhưng bạn có thể dùng để sử dụng LUT một cách hiệu quả hơn trong workflow của bạn. Các tính chất của một LUT Độ sâu Về cấu trúc cơ bản của chúng, LUT được phân thành hai mục cơ bản 1D và 3D. Các LUT 1D Như cái tên của nó ám chỉ, các LUT 1D thao túng các hình ảnh dọc theo một trục duy nhất thang màu xám từ điểm đen tuyệt đối tới điểm trắng thuần túy. Thao tác này thường được mô tả như một luma vs. luma curve, tương đương với phương tiện curve trong các thành phầm của Adobe, DaVinci Resolve, và nhiều ứng dụng/chương trình khác. Một 1D curve lấy mẫu theo các khoảng đều đặn trên phạm vi tông màu của hình ảnh và sửa đổi các trị giá đã được lấy mẫu để tạo sự thay đổi trong độ tương phản. Các LUT 1D ko có khả năng thao túng màu sắc một cách trực tiếp, bởi vì chúng chỉ thấy các sắc thái của màu xám. Một số LUT 1D thực sự chứa 3 đường cong riêng lẻ của các kênh màu đỏ, xanh lá và xanh dương của hình ảnh, nhưng các đường cong này ko biết về sự tồn tại của nhau và ko thể tương tác với nhau để có thể tạo ra những sự thay đổi màu sắc riêng lẻ hoặc các hiệu ứng thứ cấp khác. Các LUT 1D thường được dùng để thực hiện điều chỉnh độ tương phản một cách thông minh hoặc một biển đổi gamma kỹ thuật như từ Cineon sang Linear. Các LUT 3D Trong lúc các LUT 1D thao túng các hình ảnh dọc theo một trục, các LUT 3D thao túng chúng dọc theo 3 trục đại diện cho các kênh màu đỏ, xanh lá và xanh dương của hình ảnh. Chúng nhìn ở đầy đủ màu sắc và có thể thực hiện các điều chỉnh phức tạp cho màu sắc và độ bão hòa cả trên toàn thể lẫn một phần của hình ảnh. Các LUT 3D được hiển thị tốt nhất dưới dạng một khối lập phương, với các chiều của nó đại diện cho màu đỏ, xanh lá và xanh dương tương ứng với các mặt trên khối lập phương đó. Các LUT 3D lấy mẫu của hình ảnh đầu vào theo các khoảng đều đặn được vẽ trong toàn thể khối. Số lượng mẫu được lấy do kích thước của LUT quyết định – chúng ta sẽ nói tới điều này ở phần sau. Các trị giá sau lúc được lấy mẫu sẽ được sửa đổi tùy thuộc vào các trị giá bên trong của LUT. Các trị giá rơi vào giữa các điểm mẫu được nội suy, có tức là ứng dụng áp LUT sẽ ước tính các điểm “ở giữa” này dựa trên một công thức toán học. Được hoàn thành một cách chuẩn xác, nó mang lại một kết quả trực quan ko thể phân biệt được từ một trong mọi điểm ảnh được lấy mẫu và xử lý, yêu cầu sức mạnh xử lý cao và kích thước tệp lớn. Kích thước Như chúng ta đã thảo luận ở trên, LUT chuyển đổi hình ảnh bằng cách lấy mẫu và sửa đổi các trị giá điểm ảnh dựa theo các khoảng cách đều đặn, và sử dụng toán học để ước tính các trị giá ở giữa các khoảng này. Vì vậy kích thước của LUT chỉ đơn giản là số lượng mẫu nhưng nó đọc và sửa đổi. Một LUT 1D thông thường có kích thước trong vòng từ 1024 và 65 536 tùy thuộc vào ứng dụng của nó. Các LUT 3D thường có 17 tới 33 điểm mẫu trên mỗi trục, số mẫu rơi vào khoảng 4913 và 35937. Nói chung, nhiều mẫu hơn có tức là việc chuyển đổi được tổ chức cụ thể và chuẩn xác hơn, nhưng có một số điểm bùng phát trong quá khứ làm tăng kích thước file và nhu cầu xử lý nhưng ko đem lại bất kỳ cải thiện nào về mặt hình ảnh. LUT có thể được tăng số lượng mẫu dẫn tới tăng kích thước file, giống như từ một khối lập phương 17 điểm lên một khối lập phương 33 điểm, nhưng cũng giống như chuyển đổi hình ảnh SD lên HD, bạn ko thực sự làm tăng chất lượng hình ảnh. Input gamma/gamut Các LUT ko có cách nào để biết gamma hoặc gamut của hình ảnh đầu vào, thậm chí ko có khả năng dự đoán. Chúng được xây dựng dựa trên một cặp gamma/gamut cụ thể, ví dụ Arri LogC/Arri Wide Color Gamut. Điều này trình bày một trong những điểm dễ gây nhầm lẫn nhất lúc triển khải LUT. Người dùng cuối cần phải hiểu rằng LUT ko chỉ có một nhu cầu đầu vào cụ thể, nhưng họ còn cần phải xác định các nhu cầu đó là gì. Điều khó chịu là việc xác định nó ko hề dễ dàng. Nếu tác giả của LUT ko nói cho người dùng biết hoặc ghi chú về thông tin này bên trong LUT, chúng ta đành phải đoán mò. Điều này có thể dẫn tới các vấn đề về độ sáng, cũng như việc sai lệch vị trí một cách tinh xảo, như là các nhân vật nhân tạo thường ko được chú ý tới cho tới lúc nó trở thành quá muộn, hoặc cắt mất phần highlight hoặc shadow. Output gamma/gamut Cũng như việc LUT ko có cách nào chứa được nhiều hơn một ko gian màu đầu vào, gamma và gamut đầu ra của nó cũng đã được khóa cứng. Ví dụ, một LUT có thể nhận một video LogC đầu vào và xuất ra Rec 709, ko thể được điều chỉnh để thành đầu ra P3 cho máy chiếu rạp. Xem thêm Máu Báo Thai Là Gì – Máu Báo Có Thai Sẽ Xuất Hiện Lúc Nào Kể cả nếu bạn phân phối cho LUT gamma và gamut đầu vào chuẩn xác, thì vẫn chưa chắc đã có thích hợp với nhu cầu của bạn nếu đầu ra của nó ko tương thích với workflow của bạn. Như với phía đầu vào, ko biết đầu ra của LUT là gì thì cũng tệ như việc biết vững chắc rằng nó sai. Để nhấn mạnh rằng Việc triển khai một LUT cụ thể buộc bạn phải đoán hoặc bù, bạn cần dành một tí thời kì để giám định liệu LUT này hoặc bất kỳ thứ gì khác có phải là phương tiện thích hợp cho việc nhưng bạn đang làm hay ko. Các ứng dụng của LUT Xét về cách sử dụng, có ba danh mục LUT chủ yếu kỹ thuật, thông minh và lai. Việc hiểu về những ứng dụng khác lạ này ko phải là điều gì đó quá mang tính học thuật; điều quan trọng là triển khai LUT vào workflow của bạn một cách thành công. LUT kỹ thuật Một LUT kỹ thuật tạo một hoặc nhiều quá trình thông dịch toán học chuẩn xác giữa hình ảnh tiêu chuẩn đã được thiết lập, ko có thao tác chủ quan nào được thêm vào. Một vài ví dụ Một LUT chuyển một gamma curve của hình ảnh từ LogC sang tuyến tính. Một LUT chuyển một gamut của hình ảnh từ Rec 709 sang P3. Một LUT chuyển điểm trắng của hình ảnh thành 6500K tới 6000K. LUT kỹ thuật thỉnh thoảng cũng xuất hiện dưới dạng LUT hiệu chuẩn, được xây dựng để đưa đặc tính hiển thị màu sắc của một màn hình cụ thể để thích hợp với một chuẩn được nhắm tới. LUT kỹ thuật quan trọng là độ chuẩn xác, ko phải tính thẩm mỹ. Chúng có thể được triển khai một cách thông minh, nhưng điều này có tức là bạn đang vận dụng phương tiện này cho một mục tiêu nhưng nó ko được xây dựng hoặc thử nghiệm cho. LUT thông minh LUT thông minh được tạo ra nhằm mục tiêu phân phối một hoặc nhiều điều chỉnh về mặt thẩm mỹ cho các cảnh quay của bạn, nhưng ko cần quan tâm đặc trưng tới tính chuẩn xác về mặt kỹ thuật. Một số ví dụ Một LUT mô phỏng quá trình “bleach bypass” trong phòng thí nghiệm. Một LUT làm cho một hoặc nhiều sự xoay chuyển trong màu sắc để có được bảng màu hài hòa. Một LUT “làm dịu” tone màu da bằng cách nén các màu gần đó. Điều quan trọng cần phải xem xét là dù các thao tác nội bộ của LUT thông minh có thể mang tính chủ quan, nhưng nó vẫn có phương pháp đúng và sai trong quá trình triển khai nó, đáng chú ý nhất là gamma/gamut đầu vào và đầu ra. Cũng như tất cả các LUT, bạn phải phân phối cho nó thứ nó muốn và biết được nó sẽ cho ra thứ gì. LUT lai. LUT lai bao gồm cả các thao tác thông minh và kỹ thuật. Các nhà sản xuất phân phối LUT máy quay như LogC to Rec709 của Arri là một ví dụ tiêu biểu, vì họ ko chỉ tạo ra một chuyển đổi kỹ thuật, nhưng còn một số thao tác mang tính chủ quan khác, bao gồm highlight roll-off và saturation mapping. Trên thực tiễn, các khía cạnh chủ quan này trong LUT của Arri đã đóng một vai trò rất lớn trong thành công của hệ thống máy quay Alexa. Vì sao? Bởi vì ko giống như LUT của các nhà sản xuất khác, nó luôn giúp tạo ra những hình ảnh thích mắt, tinh tế như phim, mặc dù hoàn toàn tách biệt. Ko giống như LUT kỹ thuật, LUT máy quay đại diện cho một giải pháp cụ thể cho việc chuyển đổi hình ảnh của bạn, nhưng ko phải là giải pháp duy nhất. Trái lại, một LUT kỹ thuật, ví dụ như loại chuyển gamma của hình ảnh từ LogC sang tuyến tính, chỉ có thể có một dạng. Như bạn có thể thấy, các ứng dụng này có thể trùng nhau, nhưng chúng ko thể thay thế cho nhau. Việc ứng dụng một LUT ko tương đồng với mục tiêu nhưng nó được làm ra hầu như lúc nào cũng sẽ dẫn tới những hậu quả ko lường trước được. Các ví dụ thực tiễn Hãy cùng xem xét một số ví dụ về việc áp LUT vô tội vạ. Thay đổi các proxy cho dựng phim Trong quá trình sản xuất, một số người thường có thói quen “nướng” bake LUT thẳng vào các proxy dành cho dựng phim tức là áp luôn LUT vào footage trong quá trình record. Dù việc thuê một colorist chỉnh màu toàn thể các footage ở định dạng raw là ko khả thi và cũng ko hiệu quả về mặt chi phí, nhưng dữ liệu cần được thực hiện để hiển thị và xem trong quá trình dựng. LUT thích hợp có thể thực hiện nhiệm vụ này một cách tự động, và chỉ cần được thả vào hệ thống xử lý trước lúc render. Một số viên chức sản xuất triển khai các LUT thuần túy kỹ thuật cho mục tiêu này, mặc dù vậy một số khác sử dụng LUT lai giúp tạo ra một look cho hình ảnh kế bên việc chuyển đổi chuẩn xác gamma và gamut của footage. Look do LUT tạo ra trong DI Với tư cách là một colorist, tôi hầu như luôn tự làm một LUT từ look nhưng tôi đã tạo ra vào cuối quá trình xử lý của mình, để làm một bản lưu kỹ thuật số, giúp tác phẩm của tôi có độ tương phản và color palette tương đồng. Điều này có tức là tôi phải dành ít thời kì hơn để thực hiện lại các thao tác trên mỗi shot, và có nhiều thời kì hơn để khắc phục các nhu cầu riêng của mỗi shot. Đây có thể là một LUT thuần túy thông minh, hoặc một LUT lai chứa cả look và chuyển đổi kỹ thuật. Lúc LUT trở thành điều sai trái Người sử dụng Canon, Sony và các máy quay định dạng log khác nhận thấy rằng họ thường có được hình ảnh đẹp hơn lúc dùng LUT Arri LogC to Rec709 so với lúc dùng LUT do nhà sản xuất của họ phân phối. Đây là một ví dụ tốt về việc tri thức ko đầy đủ dẫn tới một sự thỏa hiệp ko mong muốn. Ko có lý do gì nhưng bạn ko thể dùng LUT của Arri vì những phẩm chất chủ quan của nó, bất kể footage của bạn, nhưng nó yêu cầu bạn phải thực hiện một bước nữa một chuyển đổi ngược từ gamma và gamut của máy quay nhưng bạn dùng sang gamma và gamut nhưng LUT mong đợi. Việc chuyển đổi này có thể thực hiện được bằng các thêm một LUT kỹ thuật. Nếu ko có nó, bạn sẽ đương đầu với nguy cơ xuất hiện các tín hiệu tác động từ con người, màu sắc ko tự nhiên, các vùng highlight và/hoặc shadow bị mất cụ thể. Các giới hạn của LUT Việc triển khai LUT một cách thành công có nghĩa bạn ko chỉ phải hiểu cách sử dụng phương tiện này, nhưng còn phải hiểu là liệu bạn có nên dùng nó hay ko. Hiện giờ, chúng tôi đã nói tới một số tính năng thực tiễn của LUT trong workflow của chúng ta, hãy điểm qua một số điều nhưng LUT ko làm được. Như chúng ta đã thảo luận, LUT khá là kén. Nếu bạn ko cho nó đầu vào nhưng chúng muốn, hoặc ko biết chúng muốn gì, gần như vững chắc là bạn sẽ thu được những kết quả thất thường. LUT mang tính phá hoại, theo hai cách Trước nhất, tính năng của chúng dựa trên việc lấy mẫu có tức là chúng ko thể được đảo ngược hoàn toàn, bởi vì chúng ko được vận dụng xuất sắc. Các điểm lấy mẫu chính được phân tính và sửa đổi, các khoảng trống được điền bằng ước tính toán học. Thứ hai, bất kỳ trị giá nào nằm ngoài phạm vi của bảng sẽ bị cắt bớt, điều này có thể dẫn tới việc mất cụ thể trong vùng highlight hoặc shadow. Mỗi LUT là một cái “hộp đen”. Kể cả lúc bạn biết gamma/gamut đầu vào, gamma/gamut đầu ra, và ứng dụng thích hợp, thì bạn cũng ko thể nói là LUT đó tốt hay ko. Chúng đều như nhau cho tới lúc chúng được triển khai, và thậm chí kể cả lúc đó bạn cũng chưa thể thấy ngay vấn đề. Phương pháp đáng tin tưởng duy nhất để xây dựng lòng tin và sự thân thuộc đối với một LUT là rà soát một cách căng thẳng dành thời kì để áp nó lên nhiều hình ảnh không giống nhau và xem các nó xử lý chúng. Kết luận Xin chúc mừng, nếu bạn đã đọc tới đây, bạn đã biết rất nhiều về LUT. Dù chưa thực sự là chuyên gia nhưng tôi kỳ vọng rằng tôi đã có thể lấp đầy chỗ trống về LUT hoặc đánh bật một số khái niệm sai trái. Chúng tôi đã làm rõ vấn đề này một cách khá cụ thể và sau lúc đọc bài viết này, bạn có gì phải sợ hãi về LUT nữa cả. Chúng là một phương tiện lạ mắt với một vai trò có trị giá trong hồ hết các workflow hậu kỳ ngày nay. Xem thêm Tết Là Gì – Tết Cổ Truyền Việt Nam Hãy kết thúc bài viết này với một danh sách những điều bạn cần nhớ để triển khai LUT vào workflow một cách thành công – Liệu việc này thích hợp dùng LUT hơn công việc mang tính lặp lại, tự động hay thích hợp với người xử lý hơn công việc yêu cầu khả năng thích ứng cao, cần tương tác nhiều và mang tính chủ quan? – Đây có phải là LUT thích hợp cho việc này ko? – Tôi có hiểu các yêu cầu về hình ảnh đầu vào và định hình dáng ảnh đầu ra của LUT này ko? – Tôi có đang sử dụng LUT này với ứng dụng thích hợp với nó hay ko? – Tôi đã rà soát nó kỹ lưỡng hay chưa? Giờ thì, từ những gì bạn đã học được, hãy mở màn sử dụng LUT vào các dự án của mình một cách thông minh. Workflow của bạn và các thành viên trong nhóm sẽ rất hàm ân bạn vì điều này. Nguồn Pixel Factory sưu tầm và biên dịch [rule_{ruleNumber}] lút cán nghĩa là gì [rule_3_plain] lút cán nghĩa là gì Tác giả Cullen Kelly Nếu bạn đã dành ít nhất 10 phút trong phòng hậu kỳ trong vòng vài năm qua, thì bạn hẳn đã nghe về một thuật ngữ là “LUT”. Nhưng cũng giống như hàng tá thậm chí là hàng trăm từ viết tắt khác được sử dụng trong ngành này, ý nghĩa của thuật ngữ này ko phải lúc nào cũng rõ ràng với mọi người. Đang xem Lút cán tức là gì Nhưng ngay cả lúc bạn biết LUT là gì, có thể bạn chưa biết chuẩn xác làm thế nào để sử dụng chúng cho đúng nhất, lợi ích và giới hạn của chúng là gì. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ trình diễn mọi thứ nhưng bạn cần biết về LUT, từ các cơ bản kỹ thuật tới việc làm thế nào để sử dụng chúng một cách chuẩn xác, cùng những lời khuyên hàng đầu có khả năng giúp tăng vận tốc và xúc tiến sự thông minh cho workflow của bạn. LUT là gì? LUT là viết tắt của Lookup Table bảng tra cứu, một danh sách các trị giá số được sử dụng để chuyển đổi độ tương phản và/hoặc màu sắc của một hình ảnh. Về cơ bản thìa là tương tự. Một tập trung các trị giá được lấy mẫu từ hình ảnh đầu vào, và các trị giá này được sửa đổi theo các số được lưu trong bảng. Điều này dẫn tới việc thay đổi trong độ tương phản, màu sắc hoặc cả hai. Hình ảnh trước lúc áp LUT Hình ảnh sau lúc áp LUT Dù các phép chuyển đổi màu sắc của một LUT có thể xuất hiện ở nhiều dạng thức không giống nhau, và được vận dụng theo nhiều cách, nhưng tất cả các LUT đều tuân thủ một số đặc trưng cơ bản sau LUT ra đời dựa trên ý tưởng về việc lấy mẫu. Thay vì lưu trữ các trị giá đầu ra cho mọi trị giá đầu vào có thể, LUT lấy và sửa đổi các mẫu ở các khoảng cách đều đặn và sử dụng một công thức toán học để ước tính các trị giá ở giữa. Điều này tạo điều kiện cho nó giữ được dung lượng file nhỏ, và quá trình xử lý được tổ chức nhẹ nhõm hơn, có thể tạo ra hình ảnh gần như tương đương với hình ảnh được chuyển đổi bằng cách đọc và thao tác trên từng điểm ảnh. LUT mang tính tự động. LUT ko cần con người nhập thêm bất kỳ thứ gì vào, và có thể được áp vào 1000 shot nhanh như thể áp vào một shot. Nếu sử dụng đúng cách, nó có thể cho kết quả nhất quán và hiệu quả hơn rất nhiều so với việc làm thủ công LUT ko thông minh. Ngoài việc ko cần con người nhập thêm bất kỳ thứ gì, thì LUT cũng ko có khả năng nhận thêm thứ gì. Chúng ta ko thể nói được là hình ảnh mong đợi sẽ là như thế nào, hoặc chỉ ra bất kỳ thứ gì cụ thể nhưng chúng ta mong đợi từ nó. Chúng ta phải tới chỗ nó chứ nó ko tới chỗ chúng ta. Vì sao lại có quá nhiều nhầm lẫn và tranh cãi xung quanh LUT và cách sử dụng chúng? Mặc dù khái niệm về LUT là rất đơn giản, nhưng việc triển khai nó vào thực tiễn thứ tự làm việc của hậu kỳ lại phức tạp hơn một tí. LUT được thiết kế cho nhiều ứng dụng chồng chéo không giống nhau, và để tìm ra ứng dụng thích hợp với các yêu cầu cụ thể của bạn yêu cầu bạn phải hiểu biết một tí. Ngoài ra, kể cả lúc LUT tuyên bố là thích hợp với nhu cầu của bạn đi chăng nữa thì cũng rất có thể nó ko chuẩn xác về mặt kỹ thuật, gây khó chịu về mặt thẩm mỹ, tạo ra các hình ảnh trông giả tạo, hoặc một số liên kết của 3 yếu tố trên. Để làm rõ mọi thứ, chúng ta sẽ cùng phân tích các tính chất cơ bản, ứng dụng và các giới hạn của LUT, tìm hiểu về các ứng dụng trong toàn cầu thực và chốt lại với một checklist nhưng bạn có thể dùng để sử dụng LUT một cách hiệu quả hơn trong workflow của bạn. Các tính chất của một LUT Độ sâu Về cấu trúc cơ bản của chúng, LUT được phân thành hai mục cơ bản 1D và 3D. Các LUT 1D Như cái tên của nó ám chỉ, các LUT 1D thao túng các hình ảnh dọc theo một trục duy nhất thang màu xám từ điểm đen tuyệt đối tới điểm trắng thuần túy. Thao tác này thường được mô tả như một luma vs. luma curve, tương đương với phương tiện curve trong các thành phầm của Adobe, DaVinci Resolve, và nhiều ứng dụng/chương trình khác. Một 1D curve lấy mẫu theo các khoảng đều đặn trên phạm vi tông màu của hình ảnh và sửa đổi các trị giá đã được lấy mẫu để tạo sự thay đổi trong độ tương phản. Các LUT 1D ko có khả năng thao túng màu sắc một cách trực tiếp, bởi vì chúng chỉ thấy các sắc thái của màu xám. Một số LUT 1D thực sự chứa 3 đường cong riêng lẻ của các kênh màu đỏ, xanh lá và xanh dương của hình ảnh, nhưng các đường cong này ko biết về sự tồn tại của nhau và ko thể tương tác với nhau để có thể tạo ra những sự thay đổi màu sắc riêng lẻ hoặc các hiệu ứng thứ cấp khác. Các LUT 1D thường được dùng để thực hiện điều chỉnh độ tương phản một cách thông minh hoặc một biển đổi gamma kỹ thuật như từ Cineon sang Linear. Các LUT 3D Trong lúc các LUT 1D thao túng các hình ảnh dọc theo một trục, các LUT 3D thao túng chúng dọc theo 3 trục đại diện cho các kênh màu đỏ, xanh lá và xanh dương của hình ảnh. Chúng nhìn ở đầy đủ màu sắc và có thể thực hiện các điều chỉnh phức tạp cho màu sắc và độ bão hòa cả trên toàn thể lẫn một phần của hình ảnh. Các LUT 3D được hiển thị tốt nhất dưới dạng một khối lập phương, với các chiều của nó đại diện cho màu đỏ, xanh lá và xanh dương tương ứng với các mặt trên khối lập phương đó. Các LUT 3D lấy mẫu của hình ảnh đầu vào theo các khoảng đều đặn được vẽ trong toàn thể khối. Số lượng mẫu được lấy do kích thước của LUT quyết định – chúng ta sẽ nói tới điều này ở phần sau. Các trị giá sau lúc được lấy mẫu sẽ được sửa đổi tùy thuộc vào các trị giá bên trong của LUT. Các trị giá rơi vào giữa các điểm mẫu được nội suy, có tức là ứng dụng áp LUT sẽ ước tính các điểm “ở giữa” này dựa trên một công thức toán học. Được hoàn thành một cách chuẩn xác, nó mang lại một kết quả trực quan ko thể phân biệt được từ một trong mọi điểm ảnh được lấy mẫu và xử lý, yêu cầu sức mạnh xử lý cao và kích thước tệp lớn. Kích thước Như chúng ta đã thảo luận ở trên, LUT chuyển đổi hình ảnh bằng cách lấy mẫu và sửa đổi các trị giá điểm ảnh dựa theo các khoảng cách đều đặn, và sử dụng toán học để ước tính các trị giá ở giữa các khoảng này. Vì vậy kích thước của LUT chỉ đơn giản là số lượng mẫu nhưng nó đọc và sửa đổi. Một LUT 1D thông thường có kích thước trong vòng từ 1024 và 65 536 tùy thuộc vào ứng dụng của nó. Các LUT 3D thường có 17 tới 33 điểm mẫu trên mỗi trục, số mẫu rơi vào khoảng 4913 và 35937. Nói chung, nhiều mẫu hơn có tức là việc chuyển đổi được tổ chức cụ thể và chuẩn xác hơn, nhưng có một số điểm bùng phát trong quá khứ làm tăng kích thước file và nhu cầu xử lý nhưng ko đem lại bất kỳ cải thiện nào về mặt hình ảnh. LUT có thể được tăng số lượng mẫu dẫn tới tăng kích thước file, giống như từ một khối lập phương 17 điểm lên một khối lập phương 33 điểm, nhưng cũng giống như chuyển đổi hình ảnh SD lên HD, bạn ko thực sự làm tăng chất lượng hình ảnh. Input gamma/gamut Các LUT ko có cách nào để biết gamma hoặc gamut của hình ảnh đầu vào, thậm chí ko có khả năng dự đoán. Chúng được xây dựng dựa trên một cặp gamma/gamut cụ thể, ví dụ Arri LogC/Arri Wide Color Gamut. Điều này trình bày một trong những điểm dễ gây nhầm lẫn nhất lúc triển khải LUT. Người dùng cuối cần phải hiểu rằng LUT ko chỉ có một nhu cầu đầu vào cụ thể, nhưng họ còn cần phải xác định các nhu cầu đó là gì. Điều khó chịu là việc xác định nó ko hề dễ dàng. Nếu tác giả của LUT ko nói cho người dùng biết hoặc ghi chú về thông tin này bên trong LUT, chúng ta đành phải đoán mò. Điều này có thể dẫn tới các vấn đề về độ sáng, cũng như việc sai lệch vị trí một cách tinh xảo, như là các nhân vật nhân tạo thường ko được chú ý tới cho tới lúc nó trở thành quá muộn, hoặc cắt mất phần highlight hoặc shadow. Output gamma/gamut Cũng như việc LUT ko có cách nào chứa được nhiều hơn một ko gian màu đầu vào, gamma và gamut đầu ra của nó cũng đã được khóa cứng. Ví dụ, một LUT có thể nhận một video LogC đầu vào và xuất ra Rec 709, ko thể được điều chỉnh để thành đầu ra P3 cho máy chiếu rạp. Xem thêm Máu Báo Thai Là Gì – Máu Báo Có Thai Sẽ Xuất Hiện Lúc Nào Kể cả nếu bạn phân phối cho LUT gamma và gamut đầu vào chuẩn xác, thì vẫn chưa chắc đã có thích hợp với nhu cầu của bạn nếu đầu ra của nó ko tương thích với workflow của bạn. Như với phía đầu vào, ko biết đầu ra của LUT là gì thì cũng tệ như việc biết vững chắc rằng nó sai. Để nhấn mạnh rằng Việc triển khai một LUT cụ thể buộc bạn phải đoán hoặc bù, bạn cần dành một tí thời kì để giám định liệu LUT này hoặc bất kỳ thứ gì khác có phải là phương tiện thích hợp cho việc nhưng bạn đang làm hay ko. Các ứng dụng của LUT Xét về cách sử dụng, có ba danh mục LUT chủ yếu kỹ thuật, thông minh và lai. Việc hiểu về những ứng dụng khác lạ này ko phải là điều gì đó quá mang tính học thuật; điều quan trọng là triển khai LUT vào workflow của bạn một cách thành công. LUT kỹ thuật Một LUT kỹ thuật tạo một hoặc nhiều quá trình thông dịch toán học chuẩn xác giữa hình ảnh tiêu chuẩn đã được thiết lập, ko có thao tác chủ quan nào được thêm vào. Một vài ví dụ Một LUT chuyển một gamma curve của hình ảnh từ LogC sang tuyến tính. Một LUT chuyển một gamut của hình ảnh từ Rec 709 sang P3. Một LUT chuyển điểm trắng của hình ảnh thành 6500K tới 6000K. LUT kỹ thuật thỉnh thoảng cũng xuất hiện dưới dạng LUT hiệu chuẩn, được xây dựng để đưa đặc tính hiển thị màu sắc của một màn hình cụ thể để thích hợp với một chuẩn được nhắm tới. LUT kỹ thuật quan trọng là độ chuẩn xác, ko phải tính thẩm mỹ. Chúng có thể được triển khai một cách thông minh, nhưng điều này có tức là bạn đang vận dụng phương tiện này cho một mục tiêu nhưng nó ko được xây dựng hoặc thử nghiệm cho. LUT thông minh LUT thông minh được tạo ra nhằm mục tiêu phân phối một hoặc nhiều điều chỉnh về mặt thẩm mỹ cho các cảnh quay của bạn, nhưng ko cần quan tâm đặc trưng tới tính chuẩn xác về mặt kỹ thuật. Một số ví dụ Một LUT mô phỏng quá trình “bleach bypass” trong phòng thí nghiệm. Một LUT làm cho một hoặc nhiều sự xoay chuyển trong màu sắc để có được bảng màu hài hòa. Một LUT “làm dịu” tone màu da bằng cách nén các màu gần đó. Điều quan trọng cần phải xem xét là dù các thao tác nội bộ của LUT thông minh có thể mang tính chủ quan, nhưng nó vẫn có phương pháp đúng và sai trong quá trình triển khai nó, đáng chú ý nhất là gamma/gamut đầu vào và đầu ra. Cũng như tất cả các LUT, bạn phải phân phối cho nó thứ nó muốn và biết được nó sẽ cho ra thứ gì. LUT lai. LUT lai bao gồm cả các thao tác thông minh và kỹ thuật. Các nhà sản xuất phân phối LUT máy quay như LogC to Rec709 của Arri là một ví dụ tiêu biểu, vì họ ko chỉ tạo ra một chuyển đổi kỹ thuật, nhưng còn một số thao tác mang tính chủ quan khác, bao gồm highlight roll-off và saturation mapping. Trên thực tiễn, các khía cạnh chủ quan này trong LUT của Arri đã đóng một vai trò rất lớn trong thành công của hệ thống máy quay Alexa. Vì sao? Bởi vì ko giống như LUT của các nhà sản xuất khác, nó luôn giúp tạo ra những hình ảnh thích mắt, tinh tế như phim, mặc dù hoàn toàn tách biệt. Ko giống như LUT kỹ thuật, LUT máy quay đại diện cho một giải pháp cụ thể cho việc chuyển đổi hình ảnh của bạn, nhưng ko phải là giải pháp duy nhất. Trái lại, một LUT kỹ thuật, ví dụ như loại chuyển gamma của hình ảnh từ LogC sang tuyến tính, chỉ có thể có một dạng. Như bạn có thể thấy, các ứng dụng này có thể trùng nhau, nhưng chúng ko thể thay thế cho nhau. Việc ứng dụng một LUT ko tương đồng với mục tiêu nhưng nó được làm ra hầu như lúc nào cũng sẽ dẫn tới những hậu quả ko lường trước được. Các ví dụ thực tiễn Hãy cùng xem xét một số ví dụ về việc áp LUT vô tội vạ. Thay đổi các proxy cho dựng phim Trong quá trình sản xuất, một số người thường có thói quen “nướng” bake LUT thẳng vào các proxy dành cho dựng phim tức là áp luôn LUT vào footage trong quá trình record. Dù việc thuê một colorist chỉnh màu toàn thể các footage ở định dạng raw là ko khả thi và cũng ko hiệu quả về mặt chi phí, nhưng dữ liệu cần được thực hiện để hiển thị và xem trong quá trình dựng. LUT thích hợp có thể thực hiện nhiệm vụ này một cách tự động, và chỉ cần được thả vào hệ thống xử lý trước lúc render. Một số viên chức sản xuất triển khai các LUT thuần túy kỹ thuật cho mục tiêu này, mặc dù vậy một số khác sử dụng LUT lai giúp tạo ra một look cho hình ảnh kế bên việc chuyển đổi chuẩn xác gamma và gamut của footage. Look do LUT tạo ra trong DI Với tư cách là một colorist, tôi hầu như luôn tự làm một LUT từ look nhưng tôi đã tạo ra vào cuối quá trình xử lý của mình, để làm một bản lưu kỹ thuật số, giúp tác phẩm của tôi có độ tương phản và color palette tương đồng. Điều này có tức là tôi phải dành ít thời kì hơn để thực hiện lại các thao tác trên mỗi shot, và có nhiều thời kì hơn để khắc phục các nhu cầu riêng của mỗi shot. Đây có thể là một LUT thuần túy thông minh, hoặc một LUT lai chứa cả look và chuyển đổi kỹ thuật. Lúc LUT trở thành điều sai trái Người sử dụng Canon, Sony và các máy quay định dạng log khác nhận thấy rằng họ thường có được hình ảnh đẹp hơn lúc dùng LUT Arri LogC to Rec709 so với lúc dùng LUT do nhà sản xuất của họ phân phối. Đây là một ví dụ tốt về việc tri thức ko đầy đủ dẫn tới một sự thỏa hiệp ko mong muốn. Ko có lý do gì nhưng bạn ko thể dùng LUT của Arri vì những phẩm chất chủ quan của nó, bất kể footage của bạn, nhưng nó yêu cầu bạn phải thực hiện một bước nữa một chuyển đổi ngược từ gamma và gamut của máy quay nhưng bạn dùng sang gamma và gamut nhưng LUT mong đợi. Việc chuyển đổi này có thể thực hiện được bằng các thêm một LUT kỹ thuật. Nếu ko có nó, bạn sẽ đương đầu với nguy cơ xuất hiện các tín hiệu tác động từ con người, màu sắc ko tự nhiên, các vùng highlight và/hoặc shadow bị mất cụ thể. Các giới hạn của LUT Việc triển khai LUT một cách thành công có nghĩa bạn ko chỉ phải hiểu cách sử dụng phương tiện này, nhưng còn phải hiểu là liệu bạn có nên dùng nó hay ko. Hiện giờ, chúng tôi đã nói tới một số tính năng thực tiễn của LUT trong workflow của chúng ta, hãy điểm qua một số điều nhưng LUT ko làm được. Như chúng ta đã thảo luận, LUT khá là kén. Nếu bạn ko cho nó đầu vào nhưng chúng muốn, hoặc ko biết chúng muốn gì, gần như vững chắc là bạn sẽ thu được những kết quả thất thường. LUT mang tính phá hoại, theo hai cách Trước nhất, tính năng của chúng dựa trên việc lấy mẫu có tức là chúng ko thể được đảo ngược hoàn toàn, bởi vì chúng ko được vận dụng xuất sắc. Các điểm lấy mẫu chính được phân tính và sửa đổi, các khoảng trống được điền bằng ước tính toán học. Thứ hai, bất kỳ trị giá nào nằm ngoài phạm vi của bảng sẽ bị cắt bớt, điều này có thể dẫn tới việc mất cụ thể trong vùng highlight hoặc shadow. Mỗi LUT là một cái “hộp đen”. Kể cả lúc bạn biết gamma/gamut đầu vào, gamma/gamut đầu ra, và ứng dụng thích hợp, thì bạn cũng ko thể nói là LUT đó tốt hay ko. Chúng đều như nhau cho tới lúc chúng được triển khai, và thậm chí kể cả lúc đó bạn cũng chưa thể thấy ngay vấn đề. Phương pháp đáng tin tưởng duy nhất để xây dựng lòng tin và sự thân thuộc đối với một LUT là rà soát một cách căng thẳng dành thời kì để áp nó lên nhiều hình ảnh không giống nhau và xem các nó xử lý chúng. Kết luận Xin chúc mừng, nếu bạn đã đọc tới đây, bạn đã biết rất nhiều về LUT. Dù chưa thực sự là chuyên gia nhưng tôi kỳ vọng rằng tôi đã có thể lấp đầy chỗ trống về LUT hoặc đánh bật một số khái niệm sai trái. Chúng tôi đã làm rõ vấn đề này một cách khá cụ thể và sau lúc đọc bài viết này, bạn có gì phải sợ hãi về LUT nữa cả. Chúng là một phương tiện lạ mắt với một vai trò có trị giá trong hồ hết các workflow hậu kỳ ngày nay. Xem thêm Tết Là Gì – Tết Cổ Truyền Việt Nam Hãy kết thúc bài viết này với một danh sách những điều bạn cần nhớ để triển khai LUT vào workflow một cách thành công – Liệu việc này thích hợp dùng LUT hơn công việc mang tính lặp lại, tự động hay thích hợp với người xử lý hơn công việc yêu cầu khả năng thích ứng cao, cần tương tác nhiều và mang tính chủ quan? – Đây có phải là LUT thích hợp cho việc này ko? – Tôi có hiểu các yêu cầu về hình ảnh đầu vào và định hình dáng ảnh đầu ra của LUT này ko? – Tôi có đang sử dụng LUT này với ứng dụng thích hợp với nó hay ko? – Tôi đã rà soát nó kỹ lưỡng hay chưa? Giờ thì, từ những gì bạn đã học được, hãy mở màn sử dụng LUT vào các dự án của mình một cách thông minh. Workflow của bạn và các thành viên trong nhóm sẽ rất hàm ân bạn vì điều này. Nguồn Pixel Factory sưu tầm và biên dịch lút cán nghĩa là gì [rule_2_plain] lút cán nghĩa là gì [rule_2_plain] lút cán nghĩa là gì [rule_3_plain] lút cán nghĩa là gì Tác giả Cullen Kelly Nếu bạn đã dành ít nhất 10 phút trong phòng hậu kỳ trong vòng vài năm qua, thì bạn hẳn đã nghe về một thuật ngữ là “LUT”. Nhưng cũng giống như hàng tá thậm chí là hàng trăm từ viết tắt khác được sử dụng trong ngành này, ý nghĩa của thuật ngữ này ko phải lúc nào cũng rõ ràng với mọi người. Đang xem Lút cán tức là gì Nhưng ngay cả lúc bạn biết LUT là gì, có thể bạn chưa biết chuẩn xác làm thế nào để sử dụng chúng cho đúng nhất, lợi ích và giới hạn của chúng là gì. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ trình diễn mọi thứ nhưng bạn cần biết về LUT, từ các cơ bản kỹ thuật tới việc làm thế nào để sử dụng chúng một cách chuẩn xác, cùng những lời khuyên hàng đầu có khả năng giúp tăng vận tốc và xúc tiến sự thông minh cho workflow của bạn. LUT là gì? LUT là viết tắt của Lookup Table bảng tra cứu, một danh sách các trị giá số được sử dụng để chuyển đổi độ tương phản và/hoặc màu sắc của một hình ảnh. Về cơ bản thìa là tương tự. Một tập trung các trị giá được lấy mẫu từ hình ảnh đầu vào, và các trị giá này được sửa đổi theo các số được lưu trong bảng. Điều này dẫn tới việc thay đổi trong độ tương phản, màu sắc hoặc cả hai. Hình ảnh trước lúc áp LUT Hình ảnh sau lúc áp LUT Dù các phép chuyển đổi màu sắc của một LUT có thể xuất hiện ở nhiều dạng thức không giống nhau, và được vận dụng theo nhiều cách, nhưng tất cả các LUT đều tuân thủ một số đặc trưng cơ bản sau LUT ra đời dựa trên ý tưởng về việc lấy mẫu. Thay vì lưu trữ các trị giá đầu ra cho mọi trị giá đầu vào có thể, LUT lấy và sửa đổi các mẫu ở các khoảng cách đều đặn và sử dụng một công thức toán học để ước tính các trị giá ở giữa. Điều này tạo điều kiện cho nó giữ được dung lượng file nhỏ, và quá trình xử lý được tổ chức nhẹ nhõm hơn, có thể tạo ra hình ảnh gần như tương đương với hình ảnh được chuyển đổi bằng cách đọc và thao tác trên từng điểm ảnh. LUT mang tính tự động. LUT ko cần con người nhập thêm bất kỳ thứ gì vào, và có thể được áp vào 1000 shot nhanh như thể áp vào một shot. Nếu sử dụng đúng cách, nó có thể cho kết quả nhất quán và hiệu quả hơn rất nhiều so với việc làm thủ công LUT ko thông minh. Ngoài việc ko cần con người nhập thêm bất kỳ thứ gì, thì LUT cũng ko có khả năng nhận thêm thứ gì. Chúng ta ko thể nói được là hình ảnh mong đợi sẽ là như thế nào, hoặc chỉ ra bất kỳ thứ gì cụ thể nhưng chúng ta mong đợi từ nó. Chúng ta phải tới chỗ nó chứ nó ko tới chỗ chúng ta. Vì sao lại có quá nhiều nhầm lẫn và tranh cãi xung quanh LUT và cách sử dụng chúng? Mặc dù khái niệm về LUT là rất đơn giản, nhưng việc triển khai nó vào thực tiễn thứ tự làm việc của hậu kỳ lại phức tạp hơn một tí. LUT được thiết kế cho nhiều ứng dụng chồng chéo không giống nhau, và để tìm ra ứng dụng thích hợp với các yêu cầu cụ thể của bạn yêu cầu bạn phải hiểu biết một tí. Ngoài ra, kể cả lúc LUT tuyên bố là thích hợp với nhu cầu của bạn đi chăng nữa thì cũng rất có thể nó ko chuẩn xác về mặt kỹ thuật, gây khó chịu về mặt thẩm mỹ, tạo ra các hình ảnh trông giả tạo, hoặc một số liên kết của 3 yếu tố trên. Để làm rõ mọi thứ, chúng ta sẽ cùng phân tích các tính chất cơ bản, ứng dụng và các giới hạn của LUT, tìm hiểu về các ứng dụng trong toàn cầu thực và chốt lại với một checklist nhưng bạn có thể dùng để sử dụng LUT một cách hiệu quả hơn trong workflow của bạn. Các tính chất của một LUT Độ sâu Về cấu trúc cơ bản của chúng, LUT được phân thành hai mục cơ bản 1D và 3D. Các LUT 1D Như cái tên của nó ám chỉ, các LUT 1D thao túng các hình ảnh dọc theo một trục duy nhất thang màu xám từ điểm đen tuyệt đối tới điểm trắng thuần túy. Thao tác này thường được mô tả như một luma vs. luma curve, tương đương với phương tiện curve trong các thành phầm của Adobe, DaVinci Resolve, và nhiều ứng dụng/chương trình khác. Một 1D curve lấy mẫu theo các khoảng đều đặn trên phạm vi tông màu của hình ảnh và sửa đổi các trị giá đã được lấy mẫu để tạo sự thay đổi trong độ tương phản. Các LUT 1D ko có khả năng thao túng màu sắc một cách trực tiếp, bởi vì chúng chỉ thấy các sắc thái của màu xám. Một số LUT 1D thực sự chứa 3 đường cong riêng lẻ của các kênh màu đỏ, xanh lá và xanh dương của hình ảnh, nhưng các đường cong này ko biết về sự tồn tại của nhau và ko thể tương tác với nhau để có thể tạo ra những sự thay đổi màu sắc riêng lẻ hoặc các hiệu ứng thứ cấp khác. Các LUT 1D thường được dùng để thực hiện điều chỉnh độ tương phản một cách thông minh hoặc một biển đổi gamma kỹ thuật như từ Cineon sang Linear. Các LUT 3D Trong lúc các LUT 1D thao túng các hình ảnh dọc theo một trục, các LUT 3D thao túng chúng dọc theo 3 trục đại diện cho các kênh màu đỏ, xanh lá và xanh dương của hình ảnh. Chúng nhìn ở đầy đủ màu sắc và có thể thực hiện các điều chỉnh phức tạp cho màu sắc và độ bão hòa cả trên toàn thể lẫn một phần của hình ảnh. Các LUT 3D được hiển thị tốt nhất dưới dạng một khối lập phương, với các chiều của nó đại diện cho màu đỏ, xanh lá và xanh dương tương ứng với các mặt trên khối lập phương đó. Các LUT 3D lấy mẫu của hình ảnh đầu vào theo các khoảng đều đặn được vẽ trong toàn thể khối. Số lượng mẫu được lấy do kích thước của LUT quyết định – chúng ta sẽ nói tới điều này ở phần sau. Các trị giá sau lúc được lấy mẫu sẽ được sửa đổi tùy thuộc vào các trị giá bên trong của LUT. Các trị giá rơi vào giữa các điểm mẫu được nội suy, có tức là ứng dụng áp LUT sẽ ước tính các điểm “ở giữa” này dựa trên một công thức toán học. Được hoàn thành một cách chuẩn xác, nó mang lại một kết quả trực quan ko thể phân biệt được từ một trong mọi điểm ảnh được lấy mẫu và xử lý, yêu cầu sức mạnh xử lý cao và kích thước tệp lớn. Kích thước Như chúng ta đã thảo luận ở trên, LUT chuyển đổi hình ảnh bằng cách lấy mẫu và sửa đổi các trị giá điểm ảnh dựa theo các khoảng cách đều đặn, và sử dụng toán học để ước tính các trị giá ở giữa các khoảng này. Vì vậy kích thước của LUT chỉ đơn giản là số lượng mẫu nhưng nó đọc và sửa đổi. Một LUT 1D thông thường có kích thước trong vòng từ 1024 và 65 536 tùy thuộc vào ứng dụng của nó. Các LUT 3D thường có 17 tới 33 điểm mẫu trên mỗi trục, số mẫu rơi vào khoảng 4913 và 35937. Nói chung, nhiều mẫu hơn có tức là việc chuyển đổi được tổ chức cụ thể và chuẩn xác hơn, nhưng có một số điểm bùng phát trong quá khứ làm tăng kích thước file và nhu cầu xử lý nhưng ko đem lại bất kỳ cải thiện nào về mặt hình ảnh. LUT có thể được tăng số lượng mẫu dẫn tới tăng kích thước file, giống như từ một khối lập phương 17 điểm lên một khối lập phương 33 điểm, nhưng cũng giống như chuyển đổi hình ảnh SD lên HD, bạn ko thực sự làm tăng chất lượng hình ảnh. Input gamma/gamut Các LUT ko có cách nào để biết gamma hoặc gamut của hình ảnh đầu vào, thậm chí ko có khả năng dự đoán. Chúng được xây dựng dựa trên một cặp gamma/gamut cụ thể, ví dụ Arri LogC/Arri Wide Color Gamut. Điều này trình bày một trong những điểm dễ gây nhầm lẫn nhất lúc triển khải LUT. Người dùng cuối cần phải hiểu rằng LUT ko chỉ có một nhu cầu đầu vào cụ thể, nhưng họ còn cần phải xác định các nhu cầu đó là gì. Điều khó chịu là việc xác định nó ko hề dễ dàng. Nếu tác giả của LUT ko nói cho người dùng biết hoặc ghi chú về thông tin này bên trong LUT, chúng ta đành phải đoán mò. Điều này có thể dẫn tới các vấn đề về độ sáng, cũng như việc sai lệch vị trí một cách tinh xảo, như là các nhân vật nhân tạo thường ko được chú ý tới cho tới lúc nó trở thành quá muộn, hoặc cắt mất phần highlight hoặc shadow. Output gamma/gamut Cũng như việc LUT ko có cách nào chứa được nhiều hơn một ko gian màu đầu vào, gamma và gamut đầu ra của nó cũng đã được khóa cứng. Ví dụ, một LUT có thể nhận một video LogC đầu vào và xuất ra Rec 709, ko thể được điều chỉnh để thành đầu ra P3 cho máy chiếu rạp. Xem thêm Máu Báo Thai Là Gì – Máu Báo Có Thai Sẽ Xuất Hiện Lúc Nào Kể cả nếu bạn phân phối cho LUT gamma và gamut đầu vào chuẩn xác, thì vẫn chưa chắc đã có thích hợp với nhu cầu của bạn nếu đầu ra của nó ko tương thích với workflow của bạn. Như với phía đầu vào, ko biết đầu ra của LUT là gì thì cũng tệ như việc biết vững chắc rằng nó sai. Để nhấn mạnh rằng Việc triển khai một LUT cụ thể buộc bạn phải đoán hoặc bù, bạn cần dành một tí thời kì để giám định liệu LUT này hoặc bất kỳ thứ gì khác có phải là phương tiện thích hợp cho việc nhưng bạn đang làm hay ko. Các ứng dụng của LUT Xét về cách sử dụng, có ba danh mục LUT chủ yếu kỹ thuật, thông minh và lai. Việc hiểu về những ứng dụng khác lạ này ko phải là điều gì đó quá mang tính học thuật; điều quan trọng là triển khai LUT vào workflow của bạn một cách thành công. LUT kỹ thuật Một LUT kỹ thuật tạo một hoặc nhiều quá trình thông dịch toán học chuẩn xác giữa hình ảnh tiêu chuẩn đã được thiết lập, ko có thao tác chủ quan nào được thêm vào. Một vài ví dụ Một LUT chuyển một gamma curve của hình ảnh từ LogC sang tuyến tính. Một LUT chuyển một gamut của hình ảnh từ Rec 709 sang P3. Một LUT chuyển điểm trắng của hình ảnh thành 6500K tới 6000K. LUT kỹ thuật thỉnh thoảng cũng xuất hiện dưới dạng LUT hiệu chuẩn, được xây dựng để đưa đặc tính hiển thị màu sắc của một màn hình cụ thể để thích hợp với một chuẩn được nhắm tới. LUT kỹ thuật quan trọng là độ chuẩn xác, ko phải tính thẩm mỹ. Chúng có thể được triển khai một cách thông minh, nhưng điều này có tức là bạn đang vận dụng phương tiện này cho một mục tiêu nhưng nó ko được xây dựng hoặc thử nghiệm cho. LUT thông minh LUT thông minh được tạo ra nhằm mục tiêu phân phối một hoặc nhiều điều chỉnh về mặt thẩm mỹ cho các cảnh quay của bạn, nhưng ko cần quan tâm đặc trưng tới tính chuẩn xác về mặt kỹ thuật. Một số ví dụ Một LUT mô phỏng quá trình “bleach bypass” trong phòng thí nghiệm. Một LUT làm cho một hoặc nhiều sự xoay chuyển trong màu sắc để có được bảng màu hài hòa. Một LUT “làm dịu” tone màu da bằng cách nén các màu gần đó. Điều quan trọng cần phải xem xét là dù các thao tác nội bộ của LUT thông minh có thể mang tính chủ quan, nhưng nó vẫn có phương pháp đúng và sai trong quá trình triển khai nó, đáng chú ý nhất là gamma/gamut đầu vào và đầu ra. Cũng như tất cả các LUT, bạn phải phân phối cho nó thứ nó muốn và biết được nó sẽ cho ra thứ gì. LUT lai. LUT lai bao gồm cả các thao tác thông minh và kỹ thuật. Các nhà sản xuất phân phối LUT máy quay như LogC to Rec709 của Arri là một ví dụ tiêu biểu, vì họ ko chỉ tạo ra một chuyển đổi kỹ thuật, nhưng còn một số thao tác mang tính chủ quan khác, bao gồm highlight roll-off và saturation mapping. Trên thực tiễn, các khía cạnh chủ quan này trong LUT của Arri đã đóng một vai trò rất lớn trong thành công của hệ thống máy quay Alexa. Vì sao? Bởi vì ko giống như LUT của các nhà sản xuất khác, nó luôn giúp tạo ra những hình ảnh thích mắt, tinh tế như phim, mặc dù hoàn toàn tách biệt. Ko giống như LUT kỹ thuật, LUT máy quay đại diện cho một giải pháp cụ thể cho việc chuyển đổi hình ảnh của bạn, nhưng ko phải là giải pháp duy nhất. Trái lại, một LUT kỹ thuật, ví dụ như loại chuyển gamma của hình ảnh từ LogC sang tuyến tính, chỉ có thể có một dạng. Như bạn có thể thấy, các ứng dụng này có thể trùng nhau, nhưng chúng ko thể thay thế cho nhau. Việc ứng dụng một LUT ko tương đồng với mục tiêu nhưng nó được làm ra hầu như lúc nào cũng sẽ dẫn tới những hậu quả ko lường trước được. Các ví dụ thực tiễn Hãy cùng xem xét một số ví dụ về việc áp LUT vô tội vạ. Thay đổi các proxy cho dựng phim Trong quá trình sản xuất, một số người thường có thói quen “nướng” bake LUT thẳng vào các proxy dành cho dựng phim tức là áp luôn LUT vào footage trong quá trình record. Dù việc thuê một colorist chỉnh màu toàn thể các footage ở định dạng raw là ko khả thi và cũng ko hiệu quả về mặt chi phí, nhưng dữ liệu cần được thực hiện để hiển thị và xem trong quá trình dựng. LUT thích hợp có thể thực hiện nhiệm vụ này một cách tự động, và chỉ cần được thả vào hệ thống xử lý trước lúc render. Một số viên chức sản xuất triển khai các LUT thuần túy kỹ thuật cho mục tiêu này, mặc dù vậy một số khác sử dụng LUT lai giúp tạo ra một look cho hình ảnh kế bên việc chuyển đổi chuẩn xác gamma và gamut của footage. Look do LUT tạo ra trong DI Với tư cách là một colorist, tôi hầu như luôn tự làm một LUT từ look nhưng tôi đã tạo ra vào cuối quá trình xử lý của mình, để làm một bản lưu kỹ thuật số, giúp tác phẩm của tôi có độ tương phản và color palette tương đồng. Điều này có tức là tôi phải dành ít thời kì hơn để thực hiện lại các thao tác trên mỗi shot, và có nhiều thời kì hơn để khắc phục các nhu cầu riêng của mỗi shot. Đây có thể là một LUT thuần túy thông minh, hoặc một LUT lai chứa cả look và chuyển đổi kỹ thuật. Lúc LUT trở thành điều sai trái Người sử dụng Canon, Sony và các máy quay định dạng log khác nhận thấy rằng họ thường có được hình ảnh đẹp hơn lúc dùng LUT Arri LogC to Rec709 so với lúc dùng LUT do nhà sản xuất của họ phân phối. Đây là một ví dụ tốt về việc tri thức ko đầy đủ dẫn tới một sự thỏa hiệp ko mong muốn. Ko có lý do gì nhưng bạn ko thể dùng LUT của Arri vì những phẩm chất chủ quan của nó, bất kể footage của bạn, nhưng nó yêu cầu bạn phải thực hiện một bước nữa một chuyển đổi ngược từ gamma và gamut của máy quay nhưng bạn dùng sang gamma và gamut nhưng LUT mong đợi. Việc chuyển đổi này có thể thực hiện được bằng các thêm một LUT kỹ thuật. Nếu ko có nó, bạn sẽ đương đầu với nguy cơ xuất hiện các tín hiệu tác động từ con người, màu sắc ko tự nhiên, các vùng highlight và/hoặc shadow bị mất cụ thể. Các giới hạn của LUT Việc triển khai LUT một cách thành công có nghĩa bạn ko chỉ phải hiểu cách sử dụng phương tiện này, nhưng còn phải hiểu là liệu bạn có nên dùng nó hay ko. Hiện giờ, chúng tôi đã nói tới một số tính năng thực tiễn của LUT trong workflow của chúng ta, hãy điểm qua một số điều nhưng LUT ko làm được. Như chúng ta đã thảo luận, LUT khá là kén. Nếu bạn ko cho nó đầu vào nhưng chúng muốn, hoặc ko biết chúng muốn gì, gần như vững chắc là bạn sẽ thu được những kết quả thất thường. LUT mang tính phá hoại, theo hai cách Trước nhất, tính năng của chúng dựa trên việc lấy mẫu có tức là chúng ko thể được đảo ngược hoàn toàn, bởi vì chúng ko được vận dụng xuất sắc. Các điểm lấy mẫu chính được phân tính và sửa đổi, các khoảng trống được điền bằng ước tính toán học. Thứ hai, bất kỳ trị giá nào nằm ngoài phạm vi của bảng sẽ bị cắt bớt, điều này có thể dẫn tới việc mất cụ thể trong vùng highlight hoặc shadow. Mỗi LUT là một cái “hộp đen”. Kể cả lúc bạn biết gamma/gamut đầu vào, gamma/gamut đầu ra, và ứng dụng thích hợp, thì bạn cũng ko thể nói là LUT đó tốt hay ko. Chúng đều như nhau cho tới lúc chúng được triển khai, và thậm chí kể cả lúc đó bạn cũng chưa thể thấy ngay vấn đề. Phương pháp đáng tin tưởng duy nhất để xây dựng lòng tin và sự thân thuộc đối với một LUT là rà soát một cách căng thẳng dành thời kì để áp nó lên nhiều hình ảnh không giống nhau và xem các nó xử lý chúng. Kết luận Xin chúc mừng, nếu bạn đã đọc tới đây, bạn đã biết rất nhiều về LUT. Dù chưa thực sự là chuyên gia nhưng tôi kỳ vọng rằng tôi đã có thể lấp đầy chỗ trống về LUT hoặc đánh bật một số khái niệm sai trái. Chúng tôi đã làm rõ vấn đề này một cách khá cụ thể và sau lúc đọc bài viết này, bạn có gì phải sợ hãi về LUT nữa cả. Chúng là một phương tiện lạ mắt với một vai trò có trị giá trong hồ hết các workflow hậu kỳ ngày nay. Xem thêm Tết Là Gì – Tết Cổ Truyền Việt Nam Hãy kết thúc bài viết này với một danh sách những điều bạn cần nhớ để triển khai LUT vào workflow một cách thành công – Liệu việc này thích hợp dùng LUT hơn công việc mang tính lặp lại, tự động hay thích hợp với người xử lý hơn công việc yêu cầu khả năng thích ứng cao, cần tương tác nhiều và mang tính chủ quan? – Đây có phải là LUT thích hợp cho việc này ko? – Tôi có hiểu các yêu cầu về hình ảnh đầu vào và định hình dáng ảnh đầu ra của LUT này ko? – Tôi có đang sử dụng LUT này với ứng dụng thích hợp với nó hay ko? – Tôi đã rà soát nó kỹ lưỡng hay chưa? Giờ thì, từ những gì bạn đã học được, hãy mở màn sử dụng LUT vào các dự án của mình một cách thông minh. Workflow của bạn và các thành viên trong nhóm sẽ rất hàm ân bạn vì điều này. Nguồn Pixel Factory sưu tầm và biên dịch Phân mục Là gì? lút cán nghĩa là gì
lút cán là gì